PU Foam là gì và nó hoạt động như thế nào?
PU Foam một loại nhựa tế bào bọt xốp dạng phun, được tạo ra bằng cách phun pu foam trộn các hóa chất để tạo bọt xốp. Những hóa chất đó phản ứng rất nhanh, trương nở khi tiếp xúc để tạo ra bọt cách nhiệt, bịt kín không khí và cung cấp màng chắn ẩm. Khi phun PU foam đúng cách, PU Foam sẽ tạo thành một rào cản liên tục trên tường, xung quanh các góc và trên các bề mặt có đường viền. Nó chống lại sự truyền nhiệt, truyền âm rất tốt và là một giải pháp hiệu quả để giảm tiếng ồn, chống nóng, cách nhiệt tốt nhất hiện nay
Hiện nay trên thi trường hiện có 02 loại Pu Foam tiêu chuẩn là Pu Foam Close cell ( Tế bào đóng) và Pu Foam open cell (tế bào mở), Chúng ta hãy cùng Smatek đi tìm hiểu sự khác nhau của 02 loại dạng phun Pu Foam trên nhé:
Về nguyên tắc, tên gọi tế bào kín, và hở đã nói lên tất cả nghĩa đen thuần túy của nó. Tuy nhiên không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận và có thể hình dung một cách trực quan thế nào là kín và hở trong cấu trúc PU Foam.
(Hình và nội dung (có bổ sung) lấy từ Polymer Foam Hanbook, Elsevier 2007)
- Tế bào mở (hở) (Hình a): Là những tế bào có thành không kín nhờ đó không khí có thể đi từ tế bào này qua tế bào khác trong suốt khối mút. (Dạng lọc khí, nệm mút... là dạng tế bào hở).
- Tế bào kín (đóng) (Hình b): là dạng mút mà mỗi tế bào có thành kín, không khí không thể di chuyển từ tế bào này qua tế bào khác. (Dạng mút cách nhiệt panel, tủ lạnh, bình nóng lạnh năng lượng mặt trời hay các dạng cách nhiệt khác sử dụng loại tế bào này)
Về nguyên tắc có thể điều chỉnh tế bào kín hay hở bằng lượng chất hoạt động bề mặt (Silicone).
PU Foam close cell (Tế bào kín) | PU Foam open cell (Tế bào mở)
|
Giá trị R cao hơn (lớn hơn 6,0 mỗi inch) | Giá trị R (khoảng 3,5 mỗi inch) |
Chống ẩm cao (độ thấm ẩm thấp hơn) | Chống ẩm thấp hơn (khả năng thấm ẩm cao hơn) |
Hấp thụ âm thanh thấp | Hấp thụ âm thanh tốt |
Độ truyền nhiệt thấp | Độ truyền nhiệt cao hơn |
Độ bền và độ cứng cao hơn | Độ bền và độ cứng thấp hơn |
Chống nước | Không được đề xuất cho các ứng dụng tiếp xúc trực tiếp với nước |
Mật độ trung bình (1,75 - 2,25 lbs./ft3) | Mật độ thấp hơn (0,4 - 1,2 lbs./ft3) |